Ví dụ về những đại nguyện có thể phát
Wenda20160612A 13:48
Người nghe (nam): Sư Phụ từng khai thị rằng, khi cầu một điều gì đó mà có mang theo nguyện lực thì sẽ thành công rất nhanh. Xin Sư Phụ cho con một ví dụ, cần có nguyện lực lớn thế nào để ứng với những việc lớn ra sao ạ?
Sư Phụ:
Ví dụ con phát nguyện rằng: “Cả đời này con ăn trường chay.” Đây là một đại nguyện.
Hoặc con nói: “Cả đời này con không cần gì cả, con chỉ muốn niệm kinh, tu tâm.” Nguyện lực này rất lớn.
(Đúng, đúng.)
Nhưng nguyện lực này không phải ai cũng có thể phát, bởi vì khi con nói “Con không cần gì cả”, nghĩa là con chỉ cần có cơm ăn, có chỗ ngủ, và cả đời chuyên tâm tu hành niệm kinh. Nguyện lực này cực kỳ lớn, đây chính là nguyện lực của những vị xuất gia như ni cô, hòa thượng, đây là một đại nguyện vô cùng to lớn.
Hay như: “Con thề sẽ độ hóa tất cả chúng sinh trong thiên hạ, chỉ cần là chúng sinh có duyên, con nhất định sẽ độ tận.” Nguyện lực này có lớn không? Đây chính là một phần trong Tứ Hoằng Thệ Nguyện!
(Đúng, đúng.)
Tự bản thân con giác ngộ, đó cũng là một loại nguyện lực. “Con tự giác rồi, con cũng muốn giúp người khác giác ngộ.” Đây cũng là một nguyện lực.
Hoặc “Con nhất định phải tự giác ngộ, sau đó giúp tất cả mọi người xung quanh, bao gồm cả gia đình mình, cũng đều giác ngộ.”
Con thấy đúng không?
(Đúng, đúng ạ!)
Wenda20160612A 13:48 师父例举可以许的几个大愿
男听众:师父开示过,求一件事情时带着愿力的话就很快成功了。请师父举个例子讲解一下吧,多大的愿力来对应多大的事呢?�台长答:你说“我这辈子吃全素”,这是个大愿力了;你说:“我这辈子什么都不要了,我就要好好地念经修心。”这个愿力非常大(对对)但是这个愿力不是一般人都能许的。因为你说你什么都不要,也就是说“我只要有口饭吃,有个床睡”,这个愿力是最大。“我只要有口饭吃,有一个床睡,我一辈子好好修心念经”,实际上已经是尼姑和尚的愿力了,这个是天大的愿力,这叫大愿。“我誓度天下众生,只要有缘众生,我发誓我一定要度尽。”这个愿力大不大?“四宏愿”里面的(对对对)你自己觉悟了,也是个愿力;“我自觉觉他”也是个愿力。“我一定要自己觉悟了之后,我要把其他人都能够度到,给家里人也能度到”,对不对啊?(对对对)