MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẬT PHÁP VÀ TỪ THIỆN

Wenda20180216_5216


Nam thính giả: Con nhớ Sư phụ từng nói rằng, cả đời Sư phụ có hai việc quan trọng: một là hoằng dương Phật pháp, hai là làm từ thiện. Sư phụ có thể nói về mối quan hệ giữa Phật pháp và từ thiện được không ạ?


Sư phụ trả lời: Trong cụm từ “Quan Thế Âm Bồ Tát từ bi”, có chữ “từ” không?


Thính giả: Dạ có!


Sư phụ: Được rồi, “từ” là gì? “Từ” chính là từ thiện, còn “bi” là bi mẫn. Trước phải có từ thì mới có bi. Con không có lòng từ, thì sao có thể sinh ra lòng bi được? Cho nên, từ thiện chính là nền tảng của lòng bi mẫn, là cơ sở căn bản. Khi con thấy người khác đau khổ, lòng con cũng đau theo, đạt đến cảnh giới của Bồ Tát. Nếu con không có tấm lòng từ thiện, thì làm sao con có thể học Phật? Làm sao con có thể sinh ra tâm bi mẫn?


Cho nên “từ bi” nghĩa là trước phải có từ, rồi mới đến bi. Bi mẫn là một cảnh giới cao hơn, là tầng bậc cao hơn trong tâm linh.


Thính giả: Dạ, con hiểu rồi. Nghĩa là trước tiên phải có từ, rồi mới có bi.


Sư phụ: Đúng vậy! Khi con độ người, nếu người đó vô cùng ích kỷ, ngay cả một chút lòng từ thiện cũng không có, thì con có thể độ họ được không? Nhưng nếu con thấy một người rất có lòng từ thiện, thường xuyên làm việc thiện, thì con chỉ cần khuyên một chút là họ đã có thể học Phật rồi!


Thính giả: Dạ đúng, con hiểu rồi!


法和慈善之间的关系

———wenda20180216_5216

男听众:记得師 父曾经说过,師 父这一生有两件事:一是弘扬fo法,二是慈善。師 父,您说一下fo法和慈善之间的关系吧。

臺長答:“观世音菩 薩慈悲”里有个“慈”吗?(有)好了,慈是什么?慈就是慈善,悲就是悲愍,先要慈才会有悲,你不慈哪来的悲?所以慈善是悲愍的根基,我们说基础。你看见人家心痛了,人伤我痛,到菩 薩境界了,如果没有慈善的心,你怎么能学fo啊?你怎么会产生悲愍心啊?所以“慈悲”“慈悲”,先慈后悲,悲愍是上一层了,更高一个境界了(明白了。就是首先要有慈,然后再有悲)你度人的时候,这个人小气得不得了,连一点点慈善心都没有,你去度他能度得到吗?你看这个人,“哎哟,很慈善,经常做慈善事业”,你去度他,很快就把他度到学fo了(对,明白了)