Về tục ngữ dân gian phán đoán tốt xấu của thời gian sinh
Sư phụ Lư: Đúng vậy, câu này xuất phát từ quan niệm truyền thống. Sinh thần bát tự (ngày giờ sinh) có ảnh hưởng đến mệnh cách của một người. Dân gian và Phật pháp có sự khác biệt trong cách nhìn nhận vấn đề này.
Ví dụ, người xưa có câu: “Có phúc sinh vào tháng Sáu, tháng Tám; không có phúc sinh vào tháng Giêng, tháng Chạp.” Nghĩa là sinh vào tháng Sáu, tháng Tám thì có phúc khí, còn tháng Giêng, tháng Chạp thì kém phúc.
“
Con trai khó sinh vào giờ Ngọ, con gái khó sinh vào giờ Tý.” Giờ Ngọ (12h trưa) đối với nam và giờ Tý (nửa đêm) đối với nữ được xem là tốt lành.
Thực tế, việc sinh con không theo ý muốn được. Nhưng người xưa tin rằng thời gian sinh ảnh hưởng đến số phận. Trẻ sinh ra có “cân lượng xương” (tức là phúc khí) cao thì sau này dễ làm quan, có địa vị. Ngược lại, nếu “xương nhẹ” thì tài vận kém.
Về câu “Mùng Một nương nương, ngày Rằm quan lớn”, ý nói người sinh vào mùng Một thường có duyên với Phật pháp, mang khí chất của “nương nương” (Bồ Tát, nữ thần), còn sinh vào Rằm (ngày 15 âm lịch) thì có khí chất làm quan, có quyền lực. Cả hai ngày này đều tốt, nhưng sinh vào mùng Một thì có phần tốt hơn một chút.
Wenda20200814 01:19:57
关于民间判断出生时间好坏的俗语
男听众:有句民间俗语“初一娘娘,十五官”,这句话一般老百姓理解为初一生姑娘好,十五生儿子好,反之不好。师父的开示是:初一、十五生的都不错,相对来说初一好一些。师父,怎么正确地理解“初一娘娘,十五官”这句话?
台长答:是啊,“初一娘娘,十五官”,传统来讲就是你是什么时候出生的,生辰八字对一个人的命格有关系,主要预示着命格,当时农村里的俗语跟佛法界讲的是有区别的。农村里就是你刚刚讲的,比方说,“有福之人六八月,无福之人正腊月”“男儿难得正当午时,女儿难得半夜子时”,实际讲的就是一个时辰,因为生孩子又不管时间的,生了就生了,当时想生就生。就是生出来的时间对你的命格有福气、没福气,就是我们经常讲的,分量重的孩子以后有官做,一个孩子生出来分量很轻的,这孩子就是没有官做或者财运不好。所以为什么人家说你骨头轻?骨头轻就是说没有福气的人。实际上就是说“有福之人是生六八月,无福之人正腊月”,所以腊月生出来的这个人福气不多。男儿要正当午时的时候生出来就比较好,女儿要半夜子时生出来就比较好。“初一的娘娘,十五的人”生出来都有官做的(谢谢师父的慈悲开示)